Trong trường hợp này, để xác định thẩmquyền thụ lý của Tòa án, cần căn cứ vào các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân
sự 2015 (BLTTDS 2015).
1. Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Theo khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015, thẩm
quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
"Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, nếu bị đơn là cá nhân; nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác."
Như vậy:
- Nếu vụ án tranh chấp không liên quan đến bất động sản,
thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nơi bị đơn (ông Trần Ngọc V) cư trú
(tại TP. TN, tỉnh Y).
2. Tranh chấp liên quan đến bất động
sản:
Khoản 1 Điều 39 cũng quy định:
"Đối với tranh chấp liên quan đến
bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
Áp dụng vào tình huống:
- Đây là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất (bất
động sản), thuộc 1000 m² tại xã B, huyện M, tỉnh C. Vì vậy, theo
quy định trên, thẩm quyền giải quyết vụ án này thuộc về Tòa án nơi có
bất động sản (Tòa án Nhân dân huyện M, tỉnh C).
3. Căn cứ pháp lý chính:
- Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015: Quy định về thẩm quyền theo lãnh
thổ của Tòa án.
- Điều 26 BLTTDS 2015: Quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân
sự, bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản.
Kết luận:
Thẩm quyền thụ lý vụ kiện này thuộc về Tòa án nơi có bất động sản (Tòa án Nhân dân huyện M, tỉnh C) theo quy định tại khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015.
Đây là phần nghiên cứu lĩnh vực đất đai các điều luật tương ứng với Điều 167 Luật đất đai năm 2013
Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định
về quyền của người sử dụng đất trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng
đất. Khi so sánh với các Luật Đất đai qua các thời kỳ (1987, 1993, 2003, và
2024), có thể thấy rằng nội dung quyền của người sử dụng đất được kế thừa và mở
rộng. Dưới đây là sự so sánh:
Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi so sánh với các Luật Đất đai qua các thời kỳ (1987, 1993, 2003, và 2024), có thể thấy rằng nội dung quyền của người sử dụng đất được kế thừa và mở rộng. Dưới đây là sự so sánh:
1. Luật Đất đai 1987:
- Quy định tương ứng: Không có điều khoản chi tiết tương ứng hoàn toàn với Điều 167.
- Luật Đất đai 1987 chủ yếu quy định về nguyên tắc sử dụng đất, quyền quản lý nhà nước về đất đai, và phân loại đất, mà chưa tập trung chi tiết về quyền giao dịch đất đai.
- Quyền của người sử dụng đất còn rất hạn chế: không được chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Luật Đất đai 1993:
- Quy định tương ứng: Điều 3, Điều 73.
- Bắt đầu thừa nhận quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, và thừa kế quyền sử dụng đất.
- Điểm giống Điều 167/2013:
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền giao dịch như chuyển nhượng, thế chấp.
- Điểm khác:
- Quyền sử dụng đất vẫn mang tính chất hạn chế và chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
- Các quyền giao dịch phải được cơ quan nhà nước phê duyệt hoặc đăng ký.
3. Luật Đất đai 2003:
- Quy định tương ứng: Điều 106.
- Tiếp tục mở rộng quyền giao dịch của người sử dụng đất:
- Được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn, thừa kế, và tặng cho quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ việc công chứng, chứng thực trong các giao dịch quyền sử dụng đất.
- Điểm giống Điều 167/2013:
- Nội dung về quyền của người sử dụng đất đã gần tương đồng, chỉ khác về một số chi tiết như thủ tục hành chính.
- Điểm khác:
- Chưa quy định cụ thể về điều kiện áp dụng cho từng loại đất như Luật 2013.
4. Luật Đất đai 2013:
- Quy định: Điều 167.
- Quy định đầy đủ và rõ ràng nhất về quyền của người sử dụng đất, gồm:
- Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Cụ thể hóa thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Bổ sung các quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên trong giao dịch đất đai.
5. Dự thảo Luật Đất đai 2024:
- Quy định tương ứng: Điều 168 (dự kiến thay thế Điều 167/2013).
- Tiếp tục kế thừa và mở rộng quyền của người sử dụng đất:
- Bổ sung: Quy định chi tiết hơn về giao dịch điện tử và đăng ký trực tuyến đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Tăng cường giám sát các giao dịch để ngăn ngừa tranh chấp và lừa đảo.
Bảng tóm tắt:
Luật Đất đai | Điều luật tương ứng | Nội dung chính |
---|---|---|
1987 | Không quy định cụ thể | Quyền giao dịch đất đai chưa được công nhận. |
1993 | Điều 3, Điều 73 | Công nhận quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê đất. |
2003 | Điều 106 | Mở rộng các quyền giao dịch, quy định công chứng, chứng thực. |
2013 | Điều 167 | Quy định toàn diện về quyền chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế, góp vốn bằng đất. |
2024 (dự kiến) | Điều 168 | Mở rộng giao dịch điện tử và giám sát chặt chẽ các giao dịch đất đai. |
Kết luận:
Qua các thời kỳ, quyền của người sử dụng đất trong giao dịch đã được mở rộng đáng kể, từ việc bị hạn chế (1987) đến việc công nhận và quy định cụ thể (1993, 2003, 2013) và hướng đến hiện đại hóa thủ tục (2024). Điều 167 Luật Đất đai 2013 là một bước tiến lớn, đồng thời nền tảng cho các quy định mới trong dự thảo Luật Đất đai 2024.
0 Nhận xét