QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 06
năm 2014 |
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật công chứng.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục
công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là
việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác
thực, hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính
xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi
là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ
chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
3. Người yêu cầu
công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước
ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của
Luật này.
4. Văn bản công
chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng
nhận theo quy định của Luật này.
Điều 3. Chức năng xã hội
của công chứng viên
Công chứng viên cung cấp
dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho
các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội.
Điều 4. Nguyên tắc hành
nghề công chứng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân theo quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.
Điều 5. Giá trị pháp lý
của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có
hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công
chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được
công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên
có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa
án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham
gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp
đồng, giao
dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải
chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng
có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Điều 6. Tiếng nói và chữ
viết dùng trong công chứng
Tiếng nói và chữ viết dùng
trong công chứng là tiếng Việt.
Điều 7. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng
viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội
dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn
bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng
để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng
trong trường hợp mục đích và
nội dung của hợp đồng, giao dịch,
nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều
kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc
hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng,
giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc
của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh
chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con
nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công
chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu
công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công
chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi
phí khác đã được xác định, thỏa thuận;
nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không
thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá
nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử
dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và
những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ
công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho
mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công
chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài
trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng
thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm
công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia
quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động
môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình
nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi
phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ
chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người yêu cầu
công chứng;
b) Người yêu cầu công chứng
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc
bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
c) Người làm chứng, người
phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;
d) Cản trở hoạt động công
chứng.
Chương
II
CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn công
chứng viên
Công dân Việt Nam thường
trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và
có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo
nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công
chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành
nghề công chứng.
Điều 9. Đào tạo nghề
công chứng
1. Người có bằng cử nhân
luật được tham dự khóa đào tạo nghề
công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề
công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương
trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng
nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
Điều 10. Miễn đào tạo
nghề công chứng
1. Những người sau đây được
miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian
làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ
05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư
chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra
viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên
cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Người hoàn thành khóa bồi
dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
Điều
11. Tập sự hành nghề công chứng
1. Người có giấy chứng nhận
tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề
công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người
tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận
tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường
hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi
người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều
kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký
tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập
sự.
3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng
dẫn người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn
tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công
chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại
cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai
người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn
tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực
hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người tập sự hành nghề
công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên
quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm
trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được
ký văn bản công chứng.
5. Khi hết thời gian tập
sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả
tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành
nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được
đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả
kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Điều
12. Bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công
chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên
đã đăng ký tập sự hành nghề
công chứng.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm
công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Bản sao bằng cử nhân
luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
d) Giấy tờ chứng minh về
thời gian công tác pháp luật;
đ) Bản sao giấy chứng nhận
tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề
công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề
công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;
e) Bản sao giấy chứng nhận
kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
g) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại
khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm
công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì
phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
4. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở
Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do,
gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.
Điều 13. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên
1. Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng
hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi
việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong
đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân
nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách
của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà
chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật
sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 14. Tạm đình chỉ
hành nghề công chứng
1. Sở Tư pháp nơi công
chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng
viên trong các trường hợp sau
đây:
a) Công chứng viên đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ
hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định
hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng trước thời hạn đối với công
chứng viên trong các trường hợp sau
đây:
a) Có quyết định đình chỉ
điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có
tội;
b) Không còn bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ
và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi
cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm
việc, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Bộ Tư pháp.
Điều 15. Miễn nhiệm công
chứng viên
1. Công chứng viên được
miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề
nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư
pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn
nhiệm trong các trường hợp sau
đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc
thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công
chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không
hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình
chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng
vẫn còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục
vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà
còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách
nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên
tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công
chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư
pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên
quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
Điều 16. Bổ nhiệm lại
công chứng viên
1. Người được miễn nhiệm
công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên
khi có đề nghị bổ nhiệm lại.
2. Người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người bị miễn nhiệm công
chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội
phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động
hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức
từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật
buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
4. Thủ tục bổ nhiệm lại
công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên
gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại
công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp;
d) Bản sao quyết định miễn
nhiệm công chứng viên;
đ) Bản sao các giấy tờ
chứng minh lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 17. Quyền và nghĩa
vụ của công chứng viên
1. Công chứng viên có các quyền
sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm
quyền hành nghề công chứng;
b) Tham gia thành lập Văn
phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp
đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
c) Được công chứng hợp
đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
d) Đề nghị cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công
chứng;
đ) Được từ chối công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
e) Các quyền khác theo quy
định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng viên có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nguyên tắc
hành nghề công chứng;
b) Hành nghề tại một tổ
chức hành nghề công chứng;
c) Tôn trọng và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
đ) Giữ bí mật về nội dung
công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản
hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng
năm;
g) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình
là công chứng viên hợp danh;
h) Tham gia tổ chức xã hội
- nghề nghiệp của công chứng viên;
i) Chịu sự quản lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công
chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành
viên;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 18. Nguyên tắc
thành lập tổ chức hành nghề công chứng
2. Phòng công chứng chỉ
được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn
phòng công chứng.
Điều 19. Phòng công
chứng
1. Phòng công chứng
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp
luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công
chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công
chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng
con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu
sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử
dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
con dấu.
Điều 20. Thành lập Phòng
công chứng
1. Căn cứ vào nhu cầu công
chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội
vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ
sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự,
địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung
ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên
tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở
của Phòng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm ra
quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay
đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng
báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Chuyển đổi,
giải thể Phòng công chứng
1. Trong trường hợp không cần thiết duy trì
Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn
phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành
Văn phòng công chứng.
2. Trường
hợp không
có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư
pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Phòng công chứng chỉ được
giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao
động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung
ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên
tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
Điều 22. Văn phòng công
chứng
1. Văn phòng công chứng
được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải
có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành
viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp
luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng
phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công
chứng từ 02 năm trở lên.
3. Tên gọi của Văn phòng
công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của
Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn
phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng
hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi
phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng
các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng có con
dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng
nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Văn phòng công chứng sử
dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng
con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu,
việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về con dấu.
Điều 23. Thành lập và
đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định cho phép thành lập Văn phòng
công chứng; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải
đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép
thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên
Trưởng Văn phòng công chứng,
địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của
Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu
có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng gồm
đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung
đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên
hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng
công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng
được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Điều
24. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định
tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công
chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã
đăng ký hoạt động.
Việc thay đổi trụ sở của
Văn phòng công chứng sang huyện, quận, thị xã, thành phố khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định và phải phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng.
2. Văn phòng công chứng
thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp
cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 25. Cung cấp thông
tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công
chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công
chứng đặt trụ sở.
Điều 26. Đăng báo nội
dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo
trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về
những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở
của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định
bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp
giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt
động, Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng báo về nội dung đăng ký
hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Thay đổi thành
viên hợp danh của Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên hợp danh
của Văn phòng công chứng có thể chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo
nguyện vọng cá nhân hoặc trong các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Văn phòng công chứng có
quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu công chứng viên đó được các
công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
2. Trường
hợp công
chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài
sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của
công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của
Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp
danh còn lại chấp thuận.
Điều
28. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng
1. Hai hoặc một số Văn
phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng được hợp
nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.
Một hoặc một số Văn phòng
công chứng có thể sáp nhập vào một Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong
cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp
nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
3. Chính phủ quy định chi
tiết thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
Điều
29. Chuyển nhượng Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng
được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này. Văn phòng công chứng chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt
động công chứng được ít nhất là 02 năm.
Công chứng viên đã chuyển
nhượng Văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập Văn phòng công
chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Công chứng viên nhận
chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã hành nghề công chứng
từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng
công chứng;
b) Cam kết hành nghề tại
Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng;
c) Cam kết kế thừa quyền và
nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
4. Chính phủ quy định chi
tiết trình tự, thủ tục chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
Điều 30. Thu hồi quyết
định cho phép thành lập
1. Văn phòng công chứng bị
thu hồi quyết định cho phép
thành lập trong những trường hợp sau đây:
a) Văn phòng công chứng
không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Hết thời hạn 06 tháng kể
từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu
hoạt động;
c) Văn phòng công chứng
không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp toàn bộ các công
chứng viên hợp danh bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
đ) Toàn bộ công chứng viên
hợp danh của Văn phòng công chứng bị miễn nhiệm chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là
đã chết;
e) Văn phòng công chứng
không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều
31. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng công chứng tự
chấm dứt hoạt động;
b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập
theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
c) Văn phòng công chứng bị
hợp nhất, bị sáp nhập.
Trong trường hợp chấm dứt
hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn
phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công
chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.
Văn phòng công chứng có
nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong
ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm
thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết
định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động
của Văn phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách
nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng
văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này, đồng thời đăng
báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt
động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng
đó.
Trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa
vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm
dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình;
đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ
sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn
phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt
hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng
viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng
để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật
về dân sự.
Điều 32. Quyền của tổ
chức hành nghề công chứng
1. Ký hợp đồng làm việc,
hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1
Điều 34 của Luật này và các nhân viên làm
việc cho tổ chức mình.
2. Thu phí công
chứng, thù lao công
chứng, chi phí khác.
3. Cung cấp dịch vụ công
chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu
cầu công chứng của nhân dân.
4. Được khai thác, sử dụng
thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Các quyền khác theo quy
định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 33. Nghĩa vụ của tổ
chức hành nghề công chứng
1. Quản lý công chứng viên
hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng.
2. Chấp hành quy định của
pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3. Thực hiện chế độ làm
việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người
yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi
phí khác tại trụ sở của tổ chức mình.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên
của tổ chức mình theo quy định
tại Điều 37 của Luật này và bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
6. Tiếp nhận, tạo điều kiện
thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự
tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện cho công
chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8. Thực hiện yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp
thông tin về hợp đồng, giao dịch,
bản dịch đã công chứng.
9. Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công
chứng.
10. Chia sẻ thông tin về
nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về
biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng,
giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào
cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này.
11. Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương
IV
HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 34. Hình thức hành
nghề của công chứng viên
1. Các hình thức hành nghề
của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên của các
Phòng công chứng;
b) Công chứng viên hợp danh
của Văn phòng công chứng;
c) Công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản
lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về viên chức.
Việc ký và thực hiện hợp
đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Điều 35. Đăng ký hành
nghề
1. Tổ chức hành nghề công
chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi
tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Văn phòng công chứng đăng
ký hành nghề cho công chứng viên của mình khi thực hiện đăng ký hoạt động hoặc
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
Phòng công chứng đăng ký
hành nghề cho công chứng viên của mình sau khi có quyết định thành lập Phòng
công chứng hoặc khi bổ sung công chứng viên.
2. Sở Tư pháp thực hiện
đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức
hành nghề công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do cho tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên.
3. Khi công chứng viên
không còn làm việc tại tổ chức hành
nghề công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo cho
Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công chứng viên không
được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc
chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp
đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 36. Thẻ công chứng
viên
1. Thẻ công chứng viên là
căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng
viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.
Điều
37. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
1. Bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc. Việc mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt
thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Tổ chức hành nghề công
chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành
nghề tại tổ chức mình.
Chậm nhất là 10 ngày làm
việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo
hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp
đồng bảo hiểm, hợp đồng thay
đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho
Sở Tư pháp.
3. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.
Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công
chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ
chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng
tác viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.
Điều
39. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
1. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản được thành lập ở cấp trung ương
và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng
viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát việc tuân thủ quy
định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham
gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành
nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm
dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi
tiết về việc thành lập, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của công chứng viên.
Chương V
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG,
GIAO DỊCH, BẢN DỊCH
Mục 1. THỦ TỤC CHUNG VỀ
CÔNG CHỨNG
Điều 40. Công
chứng hợp đồng, giao dịch đã được
soạn thảo sẵn
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng
được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công
chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội
dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công
chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ
sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao
dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân
của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy
định đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có
liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà
pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại
khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ,
chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
3. Công chứng viên kiểm tra
giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường
hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng
dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng
và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch;
giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ
yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu
hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người
yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp
đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người
yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công
chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được
thì có quyền từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra
dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu
trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao
dịch không phù hợp với quy định
của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để
sửa chữa. Trường hợp người yêu
cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng
tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao
dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng
đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp
đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công
chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy
tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào
từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Điều 41. Công chứng hợp
đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
1. Người yêu cầu công chứng
nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực
hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của
Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định
giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái
đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng
tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu
công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung
trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao
dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng,
ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Điều 42. Phạm vi công
chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức
hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công
chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di
sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền
đối với bất động sản.
Điều 43. Thời hạn công
chứng
1. Thời hạn công chứng được
xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công
chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao
dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn
bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng
không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp
thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Điều 44. Địa điểm công
chứng
1. Việc công chứng phải
được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể
được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu,
không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt
tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng.
Điều 45. Chữ viết trong
văn bản công chứng
1. Chữ viết trong văn bản
công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu,
không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để
trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng
phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công
chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả
bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
46. Lời chứng của công chứng viên
1. Lời chứng của công chứng
viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng,
họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người
tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự,
mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái
đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ
ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của
công chứng viên đối với lời chứng; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu
của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch.
Điều 47. Người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng
là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu
công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng
phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của
các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người
yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được
hoặc trong những trường hợp
khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là
người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có
quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người
yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công
chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu
công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là
người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo
tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người
yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên
dịch của mình.
Điều 48. Ký, điểm chỉ
trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công
chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước
mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có
thẩm quyền giao kết hợp đồng
của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành
nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải
đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc
công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay
thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người
phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người
yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải;
nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái;
trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác
và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có
thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người
yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần
thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Điều 49. Việc ghi trang,
tờ trong văn bản công chứng
Văn bản công chứng có từ
hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng
có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Điều 50. Sửa lỗi kỹ
thuật trong văn bản công chứng
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do
sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc
sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp
đồng, giao dịch.
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật
trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã
thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực
hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải
thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện
việc sửa lỗi kỹ thuật.
3. Công chứng viên thực
hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các
giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc
con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức
hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ
thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Điều 51. Công chứng việc
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn
bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã
thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc
giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ
sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Điều 52. Người có quyền
đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Công chứng viên, người yêu
cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp
luật.
Mục 2. THỦ TỤC CÔNG
CHỨNG MỘT SỐ HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, CÔNG CHỨNG BẢN DỊCH, NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC
Điều 53. Phạm vi áp dụng
Thủ tục công chứng hợp đồng
thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền,
di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản
từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của Mục này và các quy định
của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục này.
Điều 54. Công
chứng hợp đồng thế chấp bất
động sản
1. Việc công chứng hợp đồng
thế chấp bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có
trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
2. Trường hợp một bất động
sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã
được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ
khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải
được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế
chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công
chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công
chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp
đồng thế chấp tiếp theo đó.
Điều 55. Công
chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có
trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và
hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy
quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng
thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất
thủ tục công chứng hợp đồng ủy
quyền.
Điều 56. Công chứng di
chúc
1. Người lập di chúc phải
tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công
chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng
viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập
di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề
nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không
làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người
lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công
chứng.
3. Di chúc đã được công
chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào
công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc
trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập
di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc
biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Điều 57. Công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo
pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được
hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận
phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần
di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là
quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì
trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo
pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan
hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp
luật về thừa kế. Trường hợp thừa
kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải
kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng
di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di
sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu
giám định.
Tổ chức hành nghề công
chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân
chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho
người được hưởng di sản.
Điều 58. Công chứng văn
bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được
hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp
luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn
bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản
khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57
của Luật này.
Điều 59. Công chứng văn
bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu
cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ
chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc
trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy
chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Điều 60. Nhận lưu giữ di
chúc
1. Người lập di chúc có thể
yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận
lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người
lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
2. Đối với di chúc đã được
tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt
động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng
phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công
chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa
thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập
di chúc.
3. Việc công bố di chúc lưu
giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự.
Điều 61. Công chứng bản
dịch
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp
nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch
là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng
trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang
của bản dịch.
Từng trang của bản dịch
phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch
phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng
viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công
chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng
nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội
dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không
được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết
hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính
giả;
b) Giấy tờ, văn bản được
yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không
thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà
nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.
Chương VI
CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG
VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều
62. Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Cơ sở dữ liệu công chứng
bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và
các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan
đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy
chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng.
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan
chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng
tại các địa phương.
Điều 63. Hồ sơ công
chứng
1. Hồ sơ công chứng bao gồm
phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà
người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ
liên quan khác.
Điều 64. Chế độ lưu trữ
hồ sơ công chứng
1. Tổ chức hành nghề công
chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công
chứng.
2. Bản chính văn bản công
chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là
20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải
có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản
về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng
thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công
chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công
chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi
đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
5. Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công
chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng
bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác
hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Điều 65. Cấp bản sao văn
bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản
công chứng được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản
công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Chương VII
PHÍ CÔNG CHỨNG, THÙ LAO CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC
Điều 66. Phí công chứng
1. Phí công chứng bao gồm
phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản
sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng
hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng
phải nộp phí công chứng.
Điều
67. Thù lao công chứng
1. Người yêu cầu công chứng
phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn
thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc
khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công
chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với
từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm
yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công chứng
thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công
chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về thù lao công
chứng.
Điều 68. Chi phí khác
1. Trường
hợp người
yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài
trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả
chi phí để thực hiện việc đó.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề
công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành
nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
2. Tổ chức hành nghề công
chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải
thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.
Chương
VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
CHỨNG
Điều 69. Trách nhiệm của
Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà
nước về công chứng
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công chứng;
d) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm công chứng viên;
e) Phê duyệt Điều lệ của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên sau khi thống nhất ý
kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những văn bản, quy
định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trái với quy định
của Hiến pháp, Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan;
h) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động công chứng;
i) Quản lý và thực hiện hợp
tác quốc tế về hoạt động công chứng;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công chứng của cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên
chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hằng
năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài để tổng hợp báo cáo
Chính phủ.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực
hiện quản lý nhà nước về công chứng.
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công
chứng;
c) Quyết định thành lập
Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng
công chứng; quyết định việc giải thể hoặc chuyển đổi Phòng công chứng theo quy
định của Luật này;
d) Ban hành tiêu chí xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép thành
lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển
nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng;
đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại
địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
2. Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương IX
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 71. Xử lý vi phạm
đối với công chứng viên
Công chứng viên vi phạm quy
định của Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều
72. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công chứng
Tổ chức hành nghề công
chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Xử lý vi phạm
đối với người có hành vi xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
Người có chức vụ, quyền hạn
mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở
công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ
thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 74. Xử lý vi phạm
đối với cá nhân, tổ chức hành
nghề công chứng bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều
kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì
phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều
kiện hành nghề công chứng mà hành nghề công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì
phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Xử lý vi phạm
đối với người yêu cầu công
chứng
Người yêu cầu công chứng có
hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy
tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng
thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 76. Giải quyết
tranh chấp
Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng
và công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì
các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Việc chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của công chứng
viên
1. Công chứng viên được
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
2. Việc chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng thực.
Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy
quyền và các hợp đồng, giao dịch
khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp
đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn
bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên
chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc
được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên
chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của
Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định
tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Điều
79. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 24 tháng
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Văn phòng công chứng do một công
chứng viên thành lập theo quy định của Luật công chứng
số 82/2006/QH11 phải chuyển đổi thành Văn
phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 22 của Luật này. Văn phòng công chứng do
một công chứng viên thành lập không thực hiện xong việc chuyển đổi trong thời
hạn này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp thu hồi giấy đăng ký
hoạt động công chứng.
Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục chuyển đổi Văn
phòng công chứng quy định tại khoản này.
2. Văn phòng công chứng
được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được giữ nguyên tên gọi
đã đăng ký. Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi một trong các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì phải đăng ký lại hoạt động; trường hợp thay đổi một trong các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này thì phải thay đổi tên gọi của Văn phòng
công chứng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này.
3. Tổ chức hành nghề công
chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nghĩa vụ mua
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên theo quy định tại Điều 37 của Luật này trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành.
4. Quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày
30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tư pháp tiếp tục được thực hiện cho đến khi tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên quy định tại Điều 39 của Luật này ban hành mới Quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng.
Điều 80. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật công chứng số 82/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 81. Quy định chi
tiết
Chính phủ quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
20 tháng 6 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
0 Nhận xét